- Vị trí:
Bổ ngữ kết quả là loại bổ ngữ do động từ hoặc thình dung từ
đảm nhiệm, đứng trực tiếp ngay sau động từ, hình dung từ.
-Chức năng chính trong câu: Bổ ngữ kết quả nêu lên kết quả
mà động tác đã sản sinh ra. Nói chung thì những động từ và hình dung từ thường
làm bổ ngữ kết quả chủ yếu gồm có:见(Jiàn)、到(dào)、在(zài)、着(zhao2)、开(kāi)、错(cuò)、对(duì)、完(wán)、好(hǎo)....
-Cấu trúc:
+Khẳng định: Chủ ngữ + Động từ +Bổ ngữ kết quả+ (了)+Tân
ngữ+ (了)
@Ví dụ:
+老师所说的话我都听懂了。
Lǎoshī suǒ shuō dehuà wǒ Dōu tīng dǒngle.
Những lời mà thầy giáo nói thì tôi đều hiểu được hết.
+我做好我的作业了。
Wǒ zuò hǎo wǒ de zuòyèle.
tôi đã làm xong bài tập rồi
- Đặc điểm cấu tạo của loại câu có bổ ngữ kết quả:
1/ bổ ngữ kết quả và động từ kết hợp rất chặt, giữa chũng ko
thể chen vào thành phần khác. Trợ từ 了 hoặc tân ngữu nhất thiết phải đặt
sau bổ ngữ kết quả, làm tân ngữ cho cả kết cấu đó.
@Ví dụ:
+我看完了那本小说。
Wǒ kàn wánliǎo nà Běn xiǎoshuōle.
Mình đã đọc xong cuốn tiểu thuyết đó rồi.
+我看见他出去了。
Wǒ kànjiàn tā chūqùle.
tôi thấy anh ấy ra ngoài rồi.
2/Thể phủ định của bổ ngữ kết quả ta dùng 没(有)đặt
trước động từ,mang ý nghĩa chưa đạt được kết quả nào đó.
!!!!!!Chú ý: khi dung thể phủ định thì không được sử dụng
trợ từ了
nữa.
@Ví dụ:
+ 今天的作业我还没做完。
Jīntiān de zuòyè wǒ hái méi zuò wán.
em vẫn chưa làm xong bài tập ngày hôm nay.
2/Thể nghi vấn có thể dùng 1 trong 2 cách sau:
- Hình thức phản vấn
Chủ ngữ+động từ+bổ ngữ kết quả+ 没+độngtừ+bổ ngữ kết quả?
这篇课文你看懂没看懂?
Zhè piān kèwén nǐ kàn dǒng méi kàn dǒng?
Bạn có hiểu cái bài khóa này ko?
- Câu hỏi dạng...了没(有)
Chủ ngữ+động từ+bổ ngữ kết quả+ tân ngữ+了没(有).
这篇课文你看懂了没(有)?
Zhè piān kèwén nǐ kàn dǒngle méi (yǒu)?
Bạn có hiểu được bài khóa này ko?
-MỘT SỐ ĐỘNG TỪ THƯỜNG LÀM BỔ NGỮ KẾT QUẢ:
1/到
-biểu thị rằng người hoặc vật thông qua động ác đạt đến 1
địa điểm nào đó.
你回到家了没有?
Nǐ huí dàojiāle méiyǒu?
Cậu về nhà chưa?
-Hoặc cũng có thể dùng để nói 1 động tác kéo dài đến 1 thời
điểm nào đó
昨晚我学习到11点半才睡觉。
Zuó wǎn wǒ xuéxí dào 11 diǎn bàn cái shuìjiào.
Tối qua tôi học đến 11h30' rồi mới đi ngủ.
-Cũng có thể biểu thị một động tác nào đó đã đạt được mục
đích.
我买到了那本书了。
Wǒ mǎi dàole nà běn shūle.
Mình mua được quyển sách đó rồi.
2/在 Biểu thị người hoặc vật, thông qua động tác đã dừng lại ở
một chỗ nào đó.
我的钱包你放在哪里了?
Wǒ de qiánbāo nǐ fàng zài nàlǐle?
Bạn để ví tiền của mình ở đâu rồi?
3/见:Thường
đứng sau các động từ biểu thị cảm giác như:"听,看" để biểu thị rằng động tác đã
có kết quả.
我所说的话你听见了没?
Wǒ suǒ shuō dehuà nǐ tīngjiànle méi?
Cậu có nghe thấy những gì mình nói ko đấy?
4/着 khi làm bổ ngữ kết quả biểu thị rằng 1 động tác đạt được
đến mục đích hoặc kết quả đã đinh. Có nghĩa tương đương với 得到,达到。
那本汉英词典我没买着。
Nà běn hàn yīng cídiǎn wǒ méi mǎizhe.
tôi ko mua được quyển từ điển đó
我的钱包你放在那里了?我没找着。
Wǒ de qiánbāo nǐ fàng zài nàlǐle? Wǒ méi zhǎozhe.
Cậu để ví tiền của mình đâu rồi? mình ko tìm thấy.
5/住 Có ý nghĩa thông qua động tác ảnh hưởng đến sự vật, khiến
cho sự vật đó lưu lại ở một vị trí nhất đinh.
我说的话你记住了没有?
Wǒ shuō dehuà nǐ jì zhùle méiyǒu?
Đã nhớ lời tớ nói chưa?
6/上
+Thông qua động tác khiến cho một sự vật nào đó tồn tại hoặc
kề gần, dựa vào một chỗ nào đó
@本子上该写上名字。
Běnzi shàng gāi xiě shàng míngzì.
Nên viết tên lên vở
@她穿上了一件羽绒服。
Tā chuān shàngle yī jiàn yǔróngfú
Cô ý mặc một cái áo lông vũ.
+ Sau khi động tác hoàn thành thì sản sinh ra kết quả khít
kín, dính lại, kết lại, xu hướng hợp vào nhau và lên trên.
@不知道什么时候,我爱上他了。
Bù zhīdào shénme shíhou, wǒ ài shàng tāle.
Không biết tôi đã yêu anh ta từ khi nào rồi.
@赶快把门关上吧。
Gǎnkuài bǎmén guānshàng ba.
mau đóng cửa lại đi.
7/开 biểu thị thông qua động tác ảnh hưởng đến sự vật, khiến
cho sự vật tách rời khỏi vị trí ban đầu.
@请同学们打开书,翻到第50页。
Qǐng tóngxuémen dǎkāi shū, fān dào dì 50 yè.
Các em mở sách trang 50 ra đi.
@屋子里太热了,马上开开窗户吧。
Wūzi lǐ tài rèle, mǎshàng kāi kāi chuānghù ba.
Trong phòng nóng quá, mau mở cửa sổ ra đi.
8/ 完,好 biểu thị một sự việc đã hoàn thành
我做好作业了
Wǒ zuò hǎo zuòyèle
tôi xong bài tập rồi.
我做完作业了
Wǒ zuò wán zuòyèle
tôi làm xong bài tập rồi
2 câu trên đều là chỉ 1 sự việc đã hoàn thành, nhưng nếu
dùng 完
làm bổ ngữ kết quả thì chỉ nói là sự việc đã hoàn thành mà không cho biết kết
quả. Còn nếu dùng 好 thì ngoài biểu thị sự việc hoàn thành, nó còn biểu thị
kết quả tốt.
9/对、错
biểu thị kết quả 1 sự việc là đúng hoặc sai.
这个作业你做错了。
Zhège zuòyè nǐ zuò cuòle.
Cậu làm sai bài này rồi.
这个作业你做对了。
Zhège zuòyè nǐ zuò duìle.
Bài này cậu làm đúng rồi đấy.
là loại bổ ngữ do động từ hoặc thình dung từ
đảm nhiệm, đứng trực tiếp ngay sau động từ, hình dung từ.
-Chức năng chính trong câu: Bổ ngữ kết quả nêu lên kết quả
mà động tác đã sản sinh ra. Nói chung thì những động từ và hình dung từ thường
làm bổ ngữ kết quả chủ yếu gồm có:见(Jiàn)、到(dào)、在(zài)、着(zhao2)、开(kāi)、错(cuò)、对(duì)、完(wán)、好(hǎo)....
-Cấu trúc:
+Khẳng định: Chủ ngữ + Động từ +Bổ ngữ kết quả+ (了)+Tân
ngữ+ (了)
@Ví dụ:
+老师所说的话我都听懂了。
Lǎoshī suǒ shuō dehuà wǒ Dōu tīng dǒngle.
Những lời mà thầy giáo nói thì tôi đều hiểu được hết.
+我做好我的作业了。
Wǒ zuò hǎo wǒ de zuòyèle.
tôi đã làm xong bài tập rồi
- Đặc điểm cấu tạo của loại câu có bổ ngữ kết quả:
1/ bổ ngữ kết quả và động từ kết hợp rất chặt, giữa chũng ko
thể chen vào thành phần khác. Trợ từ 了 hoặc tân ngữu nhất thiết phải đặt
sau bổ ngữ kết quả, làm tân ngữ cho cả kết cấu đó.
@Ví dụ:
+我看完了那本小说。
Wǒ kàn wánliǎo nà Běn xiǎoshuōle.
Mình đã đọc xong cuốn tiểu thuyết đó rồi.
+我看见他出去了。
Wǒ kànjiàn tā chūqùle.
tôi thấy anh ấy ra ngoài rồi.
2/Thể phủ định của bổ ngữ kết quả ta dùng 没(有)đặt
trước động từ,mang ý nghĩa chưa đạt được kết quả nào đó.
!!!!!!Chú ý: khi dung thể phủ định thì không được sử dụng
trợ từ了
nữa.
@Ví dụ:
+ 今天的作业我还没做完。
Jīntiān de zuòyè wǒ hái méi zuò wán.
em vẫn chưa làm xong bài tập ngày hôm nay.
2/Thể nghi vấn có thể dùng 1 trong 2 cách sau:
- Hình thức phản vấn
Chủ ngữ+động từ+bổ ngữ kết quả+ 没+độngtừ+bổ ngữ kết quả?
这篇课文你看懂没看懂?
Zhè piān kèwén nǐ kàn dǒng méi kàn dǒng?
Bạn có hiểu cái bài khóa này ko?
- Câu hỏi dạng...了没(有)
Chủ ngữ+động từ+bổ ngữ kết quả+ tân ngữ+了没(有).
这篇课文你看懂了没(有)?
Zhè piān kèwén nǐ kàn dǒngle méi (yǒu)?
Bạn có hiểu được bài khóa này ko?
-MỘT SỐ ĐỘNG TỪ THƯỜNG LÀM BỔ NGỮ KẾT QUẢ:
1/到
-biểu thị rằng người hoặc vật thông qua động ác đạt đến 1
địa điểm nào đó.
你回到家了没有?
Nǐ huí dàojiāle méiyǒu?
Cậu về nhà chưa?
-Hoặc cũng có thể dùng để nói 1 động tác kéo dài đến 1 thời
điểm nào đó
昨晚我学习到11点半才睡觉。
Zuó wǎn wǒ xuéxí dào 11 diǎn bàn cái shuìjiào.
Tối qua tôi học đến 11h30' rồi mới đi ngủ.
-Cũng có thể biểu thị một động tác nào đó đã đạt được mục
đích.
我买到了那本书了。
Wǒ mǎi dàole nà běn shūle.
Mình mua được quyển sách đó rồi.
2/在 Biểu thị người hoặc vật, thông qua động tác đã dừng lại ở
một chỗ nào đó.
我的钱包你放在哪里了?
Wǒ de qiánbāo nǐ fàng zài nàlǐle?
Bạn để ví tiền của mình ở đâu rồi?
3/见:Thường
đứng sau các động từ biểu thị cảm giác như:"听,看" để biểu thị rằng động tác đã
có kết quả.
我所说的话你听见了没?
Wǒ suǒ shuō dehuà nǐ tīngjiànle méi?
Cậu có nghe thấy những gì mình nói ko đấy?
4/着 khi làm bổ ngữ kết quả biểu thị rằng 1 động tác đạt được
đến mục đích hoặc kết quả đã đinh. Có nghĩa tương đương với 得到,达到。
那本汉英词典我没买着。
Nà běn hàn yīng cídiǎn wǒ méi mǎizhe.
tôi ko mua được quyển từ điển đó
我的钱包你放在那里了?我没找着。
Wǒ de qiánbāo nǐ fàng zài nàlǐle? Wǒ méi zhǎozhe.
Cậu để ví tiền của mình đâu rồi? mình ko tìm thấy.
5/住 Có ý nghĩa thông qua động tác ảnh hưởng đến sự vật, khiến
cho sự vật đó lưu lại ở một vị trí nhất đinh.
我说的话你记住了没有?
Wǒ shuō dehuà nǐ jì zhùle méiyǒu?
Đã nhớ lời tớ nói chưa?
6/上
+Thông qua động tác khiến cho một sự vật nào đó tồn tại hoặc
kề gần, dựa vào một chỗ nào đó
@本子上该写上名字。
Běnzi shàng gāi xiě shàng míngzì.
Nên viết tên lên vở
@她穿上了一件羽绒服。
Tā chuān shàngle yī jiàn yǔróngfú
Cô ý mặc một cái áo lông vũ.
+ Sau khi động tác hoàn thành thì sản sinh ra kết quả khít
kín, dính lại, kết lại, xu hướng hợp vào nhau và lên trên.
@不知道什么时候,我爱上他了。
Bù zhīdào shénme shíhou, wǒ ài shàng tāle.
Không biết tôi đã yêu anh ta từ khi nào rồi.
@赶快把门关上吧。
Gǎnkuài bǎmén guānshàng ba.
mau đóng cửa lại đi.
7/开 biểu thị thông qua động tác ảnh hưởng đến sự vật, khiến
cho sự vật tách rời khỏi vị trí ban đầu.
@请同学们打开书,翻到第50页。
Qǐng tóngxuémen dǎkāi shū, fān dào dì 50 yè.
Các em mở sách trang 50 ra đi.
@屋子里太热了,马上开开窗户吧。
Wūzi lǐ tài rèle, mǎshàng kāi kāi chuānghù ba.
Trong phòng nóng quá, mau mở cửa sổ ra đi.
8/ 完,好 biểu thị một sự việc đã hoàn thành
我做好作业了
Wǒ zuò hǎo zuòyèle
tôi xong bài tập rồi.
我做完作业了
Wǒ zuò wán zuòyèle
tôi làm xong bài tập rồi
2 câu trên đều là chỉ 1 sự việc đã hoàn thành, nhưng nếu
dùng 完
làm bổ ngữ kết quả thì chỉ nói là sự việc đã hoàn thành mà không cho biết kết
quả. Còn nếu dùng 好 thì ngoài biểu thị sự việc hoàn thành, nó còn biểu thị
kết quả tốt.
9/对、错
biểu thị kết quả 1 sự việc là đúng hoặc sai.
这个作业你做错了。
Zhège zuòyè nǐ zuò cuòle.
Cậu làm sai bài này rồi.
这个作业你做对了。
Zhège zuòyè nǐ zuò duìle.
Bài này cậu làm đúng rồi đấy.
Lưu ý: Chỉ thành viên của blog này mới được đăng nhận xét.